Leclerc giành pole ở Spa (Bỉ), Monza (Italy), Marina Bay (Singapore) và giờ là Sochi (Nga). Tay đua Monaco áp đảo các đối thủ ở cả ba vòng phân hạng Grand Prix Nga. Anh luôn đứng đầu mỗi khi thực hiện thành công vòng đua, dù chỉ cần một lượt đua ở Q1. Nhanh thứ hai và thứ ba vòng phân hạng lần lượt là Lewis Hamilton (Mercedes) và Sebastian Vettel (Ferrari) với 0,402 và 0,425 giây chậm hơn Leclerc.
Leclerc giành pole thứ sáu trong mùa giải. Ảnh: XPB. |
Vị trí thứ tư thuộc về Max Verstappen (Red Bull) - người ngày đua thử đầu tiên - với 0,682 giây chậm hơn Leclerc. Nhưng do bị phạt năm bậc xuất phát, tay đua Hà Lan sẽ chỉ bắt đầu cuộc đua ở vị trí thứ chín. Xuất phát ở vị trí thứ tư và thứ năm lần lượt thuộc về Valtteri Bottas (Mercedes) và Carlos Sainz (McLaren). Alexander Albon (Red Bull) gây thất vọng khi bị loại ngay Q1.
Năm vị trí đầu ở vòng phân hạng Nga giống tình thế ở Singapore. Ferrari tiếp tục cho thấy thay đổi ở tại Marina Bay là hợp lý. Chiếc SF90 vẫn nhỉnh hơn các đối thủ tại Sochi.
Ferrari khởi đầu Q1 với lốp thường, trong khi Mercedes dùng lốp mềm. Nhưng, Leclerc vẫn nhanh nhất ở lượt chạy đầu tiên một phút 33,613 giây. Lượt chạy đầu tiên của Vettel không tốt khi anh mắc lỗi ở Turn 13 - góc 90 độ sau đường thẳng dài. Cũng ở vị trí này, Albon đâm vào rào chắn và không vượt qua được Q1. Chặng đua tạm dừng sau tai nạn của tay đua Red Bull, khi Vettel chưa tạo được kết quả ưng ý. Sau khi chặng đua tiếp tục, Vettel phải thay lốp mềm để đảm bảo vượt qua Q1. Các tay đua bị loại, ngoài Albon, là George Russell, Robert Kubica (Williams), Daniil Kvyat (Toro Rosso) và Kimi Raikkonen (Alfa Romeo). Tay đua chủ nhà Kvyat không tham dự vòng phân hạng vì lỗi kỹ thuật.
Ferrari chuyển sang dùng lốp mềm ở Q2, điều đó có nghĩa họ sẽ bắt đầu cuộc đua với lốp tương tự. Leclerc dùng lốp mới và nhanh nhất với một phút 32,434 giây. Cặp đôi Mercedes dùng lốp thường khi bắt đầu Q2, sau đó chuyển sang lốp mềm. Nhưng họ không chạm được mốc một phút 32 giây.
Phải chờ đến Q3, Mercedes mới dốc hết khả năng và đạt được mốc một phút 32 giây. Vettel không có vị trí tốt ở đầu Q3, với xe liền trước là Hamilton. Trong khi đó, Leclerc dẫn đầu và thoải mái đẩy tốc độ lên cao nhất. Anh nhanh nhất là lượt đầu tiên với một phút 31,801 giây, bỏ xa Vettel và Hamilton lần lượt 0,334 giây và 0,564 giây. Ở lượt chạy cuối, vẫn chỉ có Leclerc đạt được mốc một phút 31 giây. Nhưng, Hamilton cải thiện được đáng kể thành tích bằng kết quả tốt nhất ở khu vực (sector) ba.
Leclerc và Ferrari tiếp đà hồi sinh ở giai đoạn hai mùa F1 2019. Ảnh: Reuters. |
Vòng đua chính GP Nga sẽ diễn ra lúc 18h10 ngày 29/9 (giờ Hà Nội).
TT | Số xe | Tay đua | Đội | Q1 | Q2 | Q3 | Số vòng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 1:33.613 | 1:32.434 | 1:31.628 | 17 |
2 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes AMG | 1:33.230 | 1:33.134 | 1:32.030 | 18 |
3 | 5 | Sebastian Vettel | Ferrari | 1:33.032 | 1:32.536 | 1:32.053 | 21 |
4 | 33 | Max Verstappen | Red Bull Racing Honda | 1:33.368 | 1:32.634 | 1:32.310 | 15 |
5 | 77 | Valtteri Bottas | Mercedes AMG | 1:33.413 | 1:33.281 | 1:32.632 | 18 |
6 | 55 | Carlos Sainz | McLaren Renault | 1:34.184 | 1:33.807 | 1:33.222 | 20 |
7 | 27 | Nico Hulkenberg | Renault | 1:34.236 | 1:33.898 | 1:33.289 | 15 |
8 | 4 | Lando Norris | McLaren Renault | 1:34.201 | 1:33.725 | 1:33.301 | 20 |
9 | 8 | Romain Grosjean | Haas Ferrari | 1:34.283 | 1:33.643 | 1:33.517 | 19 |
10 | 3 | Daniel Ricciardo | Renault | 1:34.138 | 1:33.862 | 1:33.661 | 18 |
11 | 10 | Pierre Gasly | Scuderia Toro Rosso Honda | 1:34.456 | 1:33.950 | - | 13 |
12 | 11 | Sergio Perez | Racing Point BWT Mercedes | 1:34.336 | 1:33.958 | - | 14 |
13 | 99 | Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo Racing Ferrari | 1:34.755 | 1:34.037 | - | 14 |
14 | 20 | Kevin Magnussen | Haas Ferrari | 1:33.889 | 1:34.082 | - | 13 |
15 | 18 | Lance Stroll | Racing Point BWT Mercedes | 1:34.287 | 1:34.233 | - | 14 |
16 | 7 | Kimi Räikkönen | Alfa Romeo Racing Ferrari | 1:34.840 | - | - | 8 |
17 | 63 | George Russell | Williams Mercedes | 1:35.356 | - | - | 8 |
18 | 88 | Robert Kubica | Williams Mercedes | 1:36.474 | - | - | 8 |
19 | 23 | Alexander Albon | Red Bull Racing Honda | 1:39.197 | - | - | 4 |
Xuân Bình