Verstappen lần đầu giành pole ở mùa thứ năm thi đấu tại F1. Ảnh: Formula1. |
Max Verstappen và Valtteri Bottas cạnh tranh từng phần trăm giây ở lượt đi cuối của Q3. Động cơ của chiếc W10 không nổ trong đầu tiên (FP1) hôm 2/8, khiến Bottas phải ngồi ngoài. Nhưng điều đó không ảnh hưởng nhiều đến thành tích của tay đua người Phần Lan. Anh chỉ chịu thua Verstappen 0,018 giây ở vòng phân hạng và sẽ xuất phát ở vị trí thứ hai tại vòng đua chính.
"Thật tuyệt vời các anh ơi. Cảm giác này quá đã", Verstappen nói qua bộ đàm với đội đua Red Bull khi vòng phân hạng thứ ba (Q3) khép lại. Đây là lần đầu tay đua người Hà Lan chiến thắng ở vòng phân hạng, kể từ khi tham gia F1 năm 2015. Anh cũng trở thành tay đua thứ 100 giành pole trong lịch sử giải đua tốc độ. Pole thuộc về tay đua Red Bull cũng cho thấy động cơ Honda đã thực sự trở thành đối trọng với Mercedes và Ferrari.
"Hôm nay Verstappen đã thi đấu bùng nổ. Vòng đua cuối của cậu ấy thật xuất sắc. Tôi rất mừng khi thấy Verstappen giành pole. Tôi cũng chúc mừng Honda với pole đầu tiên", lãnh đội Red Bull - ông Christian Horner - nói.
Tay đua còn lại của Mercedes - Lewis Hamilton - đứng thứ ba vòng phân hạng, khi anh không có thành tích tốt ở khu vực đầu tiên (sector 1). Dù nỗ lực tăng tốc ở hai khu vực còn lại, Hamilton vẫn kém Verstappen 0,197 giây. "Mercedes vẫn đang có cơ hội tốt để chiến thắng ở vòng đua chính. Tôi luôn thấy hứng thú ở thế phải rượt đuổi", đương kim vô địch nói.
Gây thất vọng là hai tay lái của Ferrari, khi họ chiếm vị trí thứ tư và thứ năm. Charles Leclerc nhanh hơn Sebastian Vettel 0,028 giây, nhưng cũng kém Verstappen tới 0,471 giây. Đồng đội của Verstappen - Pierre Gasly - đứng thứ sáu với 1 phút 15,450 giây.
Verstappen giành pole, nhưng anh sẽ phải vất vả để giữ vị trí số một trước hai tay đua của Mercedes. |
Lando Norris và Carlos Sainz giúp McLaren có ngày thi đấu thành công khi lần lượt đứng thứ bảy và tám. Hai vị trí còn lại trong top 10 lần lượt thuộc về Romain Grosjean (Haas) và Kimi Raikkonen (Alfa Romeo).
Vòng phân hạng GP Hungary được dự báo 60% có mưa, nhưng thực tế trời khô ráo. Điều này khiến cuộc đua không có nhiều bất ngờ. Hamilton nhanh nhất ở vòng đua thử cuối cùng (FP3) trước khi bước vào Q1. Người hâm mộ kỳ vọng một vòng phân hạng hấp dẫn khi Vettel, Verstappen và Hamilton lần lượt nhanh nhất ở sector một, hai và ba.
Verstappen trở thành tay đua đầu tiên đạt dưới 1 phút 16 giây ở Q1, với thành tích một phút 15,817 giây. Leclerc nhanh thứ hai, nhưng chiếc SF90 của anh bị xoay vòng ở góc cua cuối và hỏng cánh gió sau cũng như bộ tản nhiệt. Ferrari chỉ mất vài phút sửa chữa cho chiếc xe để Leclerc kịp thời xuất phát ở Q2.
Ba đội đua mạnh - Mercedes, Ferrari và Red Bull - đều dùng lốp trung bình (medium) ở Q2. Nhưng, họ không gặp nhiều khó khăn để giữ những vị trí đầu, trừ Gasly. Tay đua người Pháp phải đứng thứ bảy, sau Norris. Nhanh nhất Q2 lần lượt là Hamilton, Verstappen và Bottas.
Vòng đua chính Grand Prix Hungary sẽ diễn ra lúc 20h10 ngày 4/8 (giờ Hà Nội).
Kết quả vòng phân hạng F1 Hungary 2019
Vị trí | No. | Tay đua | Đội | Q1 | Q2 | Q3 | Số vòng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 33 | Max Verstappen | Red Bull | 1:15.817 | 1:15.573 | 1:14.572 | 15 |
2 | 77 | Valtteri Bottas | Mercedes | 1:16.078 | 1:15.669 | 1:14.590 | 18 |
3 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 1:16.068 | 1:15.548 | 1:14.769 | 21 |
4 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 1:16.337 | 1:15.792 | 1:15.043 | 17 |
5 | 5 | Sebastian Vettel | Ferrari | 1:16.452 | 1:15.885 | 1:15.071 | 18 |
6 | 10 | Pierre Gasly | Red Bull | 1:16.716 | 1:16.393 | 1:15.450 | 19 |
7 | 4 | Lando Norris | McLaren | 1:16.697 | 1:16.060 | 1:15.800 | 18 |
8 | 55 | Carlos Sainz | McLaren | 1:16.493 | 1:16.308 | 1:15.852 | 20 |
9 | 8 | Romain Grosjean | Haas | 1:16.978 | 1:16.319 | 1:16.013 | 21 |
10 | 7 | Kimi Räikkönen | Alfa Romeo | 1:16.506 | 1:16.518 | 1:16.041 | 20 |
11 | 27 | Nico Hulkenberg | Renault | 1:16.790 | 1:16.565 | 12 | |
12 | 23 | Alexander Albon | Toro Rosso | 1:16.912 | 1:16.687 | 14 | |
13 | 26 | Daniil Kvyat | Toro Rosso | 1:16.750 | 1:16.692 | 14 | |
14 | 99 | Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo | 1:16.894 | 1:16.804 | 14 | |
15 | 20 | Kevin Magnussen | Haas | 1:16.122 | 1:17.081 | 13 | |
16 | 63 | George Russell | Williams | 1:17.031 | 9 | ||
17 | 11 | Sergio Perez | Racing Point | 1:17.109 | 6 | ||
18 | 3 | Daniel Ricciardo | Renault | 1:17.257 | 6 | ||
19 | 18 | Lance Stroll | Racing Point | 1:17.542 | 9 | ||
20 | 88 | Robert Kubica | Williams | 1:18.324 | 9 |
Xuân Bình