Đây là lần thứ năm Lewis Hamilton, thắng vòng đua phân hạn, giành pole tại Monza, qua đó san bằng thành tích của hai huyền thoại quá cố Ayrton Senna và Juan Manuel Fangio. Thành tích này chứng tỏ vị thế của "Cậu bé tốc độ" tại Monza, trường đua được ví như một "Thánh đường tốc độ"
Trang chủ F1 chúc mừng Hamilton lần thứ năm giành pole tại Monza, sánh ngang với Senna và Fangio. |
Màn trình diễn chói sáng của Hamilton càng làm chiến thắng của anh trở nên rực rỡ hơn. Tay đua số một của đội Mercedes lập thành tích tốt nhất ở cả ba vòng phân hạng. Và kết quả nhanh nhất mà Hamilton đạt được nhanh hơn người về nhì là đồng đội Nico Rosberg tới 0,478 giây.
Chiếc W05 của Mercedes luôn được đánh giá cao ở các chặng đua F1 hiện nay, nhất là trên một đường đua thiên về tốc độ như Monza. Nhưng thực tế cho thấy sự vượt trội của đội đua nước Đức còn lớn hơn cả dự tính của các chuyên gia. Cả hai đối thủ nguy hiểm nhất đối với Mercedes là Red Bull và Ferrari đều không thể theo kịp tốc độ của chiếc W05 cả trong ba buổi đua thử lẫn vòng phân hạng.
Ferrari thể hiện quyết tâm tại đường đua sân nhà với việc tung ra bản nâng cấp động cơ lần cuối cùng của mùa giải. Tuy nhiên, thành tích của chiếc SF16-H vẫn kém xa so với hai chiếc W05. Trong khi đó, Red Bull còn bị tụt lại sâu hơn khi thành tích tốt nhất của Daniel Ricciardo kém hơn Hamilton tới gần 1,3 giây.
Thực tế ấy khiến cuộc đua giành pole tiếp tục là màn đua tranh nội bộ giữa hai tay đua đội Mercedes. Dù đã tiến bộ rất nhiều tại các vòng phân hạng ở mùa giải năm nay, tại “Thánh đường tốc độ” Monza, Rosberg dường như không phải là đối thủ của người đồng đội Hamilton. Thành tích của Rosberg luôn thua kém ít nhất 0,2 giây so với tay đua người Anh.
Hai vòng phân hạng đầu tiên (Q1 và Q2) không có bất ngờ quá lớn, trừ việc tay đua người Mexico, Esteban Gutierrez (đội Haas) bất ngờ lọt vào Q3 sau khi đánh bật tay đua vừa tuyên bố giải nghệ vào cuối mùa giải là Felipe Massa (đội Williams) để có mặt trong top 10 tay đua xuất phát đầu tại Grand Prix Italy.
Sức mạnh của xe và đặc điểm về tốc độ của đường đua Monza được Hamilton tận dụng triệt để nhằm giành pole. Ảnh: Reuters. |
Tại vòng phân hạng quyết định (Q3), Hamilton sớm leo lên dẫn đầu ngay sau lượt chạy đầu tiên với kết quả 1 phút 21,358 giây, nhanh hơn đồng đội Rosberg 0,288 giây. Trong khi đó, lão tướng Kimi Raikkonen (Ferrari) tận dụng cơ hội đồng đội Sebastian Vettel cua rộng tại Turn 11 để tạm chiếm vị trí thứ ba với thành tích 1 phút 22,065 giây. Valtteri Bottas chứng tỏ sức mạnh động cơ Mercedes tại Monza khi đứng thứ năm trước cả hai chiếc RB12 của Red Bull.
Sang lượt chạy thứ hai, Rosberg nhanh chóng cải thiện thành tích lên 1 phút 21,613 giây nhưng vẫn kém xa so với Hamilton. Chỉ ít giây sau, Hamilton lại nâng thành tích lên 1 phút 21,135 giây để gần như chắc chắn giành pole. Ở phía sau, dù vẫn cua hơi rộng tại Turn 11, Vettel vẫn đủ sức cải thiện kết quả thi đấu thêm 0,372 giây để chiếm vị trí xuất phát thứ ba với thành tích 1 phút 21,972 giây. Trong khi đó, Raikkonen không cải thiện được kết quả thi đấu.
Daniel Ricciardo cũng nhanh chóng vượt qua đàn em đồng đội Max Verstappen (Red Bull) để chiếm vị trí xuất phát thứ sáu sau lượt chạy thứ hai. Dù vậy, vị trí xuất phát thứ năm vẫn thuộc về Bottas khi anh cải thiện thêm 0,069 giây tại lượt chạy cuối, để nhanh hơn Ricciardo đúng 0,001 giây.
Vettel và Ferrari hứa hẹn sẽ có một GP Italy chẳng mấy vui vẻ, khi chiếc xe của họ tỏ ra quá yếm thế trước Mercedes. Ảnh: Reuters. |
Thành tích thi đấu kém xa Mercedes dù đã có bản nâng cấp động cơ cuối cùng trong mùa giải và có lợi thế đường đua sân nhà khiến ban lãnh đạo Ferrari tỏ ra chán nản. Trước khi vòng phân hạng diễn ra, chủ tịch Ferrari, ông Sergio Marchionne đã thừa nhận đội đua Italy đã có một mùa giải thất bại
Kết quả vòng phân hạng tại Grand Prix Italy
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Thành tích tại Q1 |
Thành tích tại Q2 |
Thành tích tại Q3 |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1 phút 21,854 giây |
1 phút 21,498 giây |
1 phút 21,135 giây |
2 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1:22,497 |
1:21,809 |
1:21,613 |
3 |
Sebastian Vettel |
Ferrari |
1:23,077 |
1:22,275 |
1:21,972 |
4 |
Kimi Raikkonen |
Ferrari |
1:23,217 |
1:22,568 |
1:22,065 |
5 |
Valtteri Bottas |
Williams |
1:23,264 |
1:22,499 |
1:22,388 |
6 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
1:23,158 |
1:22,638 |
1:22,389 |
7 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1:23,229 |
1:22,857 |
1:22,411 |
8 |
Sergio Perez |
Force India |
1:23,439 |
1:22,922 |
1:22,814 |
9 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
1:23,259 |
1:22,951 |
1:22,836 |
10 |
Esteban Gutierrez |
Haas |
1:23,386 |
1:22,856 |
1:23,184 |
11 |
Felipe Massa |
Williams |
1:23,489 |
1:22,967 |
|
12 |
Romain Grosjean (*) |
Haas |
1:23,421 |
1:23,092 |
|
13 |
Fernando Alonso |
McLaren |
1:23,783 |
1:23,273 |
|
14 |
Pascal Wehrlein |
Manor |
1:23,760 |
1:23,315 |
|
15 |
Jenson Button |
McLaren |
1:23,666 |
1:23,399 |
|
16 |
Carlos Sainz Jnr |
Toro Rosso |
1:23,661 |
1:23,496 |
|
17 |
Daniil Kvyat |
Toro Rosso |
1:23,825 |
||
18 |
Felipe Nasr |
Sauber |
1:23,956 |
||
19 |
Marcus Ericsson |
Sauber |
1:24,087 |
||
20 |
Jolyon Palmer |
Renault |
1:24,230 |
||
21 |
Kevin Magnussen |
Renault |
1:24,436 |
||
22 |
Esteban Ocon |
Manor |
- |
(*) Sẽ bị hạ 5 bậc xuất phát do thay hộp số trước thời hạn.
Vòng đua chính thức của GP Italy diễn ra lúc 14h00 ngày 4/9 (19h00, giờ Hà Nội).
Minh Phương